• Hội Bệnh Mạch Máu Việt Nam (vnvda.com)
  • 036 736 1736
  • contact@hoibenhmachmauvietnam.vn
  • Đăng ký
  • Đăng nhập

Dấu hiệu cảnh báo bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành là tình trạng động mạch vành tim bị nghẽn đưa đến tình trạng cơ tim bị thiếu dưỡng khí. Trong số các bệnh lý về tim mạch, đây là căn nguyên gây tử vong hàng đầu và đang có xu hướng tăng lên và  trẻ hóa.

Nguyên nhân

Do sự tiến triển, không ổn định, gây nứt vỡ của các mảng xơ vữa trong lòng mạch vành.

Nguy cơ

Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được

– Tuổi (nam trên 50 và nữ trên 55 tuổi).

– Giới tính: Nam giới và nữ giới sau mãn kinh có nguy cơ cao hơn.

– Tiền sử gia đình có người bị biến cố tim mạch.

– Chủng tộc.

Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được

– Lối sống tĩnh tại, ít vận động.

– Hút thuốc lá.

– Tăng cholesterol máu.

– Thừa cân, béo phì.

– Tăng huyết áp.

– Đái tháo đường và kháng insulin.

– Uống rượu.

– Stress kéo dài.

 

Triệu chứng

– Đau tức ngực: Vị trí đau ở vùng ngực trái hoặc sau xương ức, đau lan lên vai, cánh tay, lưng hoặc hàm.

– Tức ngực, không thoải mái, nặng ngực, bóp nghẹt, cháy rát, ngực bị đè ép…

– Khó chịu vùng ngực kèm theo đau mỏi ở một hoặc cả hai cánh tay, vai, cổ, hàm hoặc phần trên của dạ dày.

– Khó thở, có hoặc không có đau ngực.

– Buồn nôn hoặc nôn, chóng mặt hoặc ra mồ hôi lạnh, đánh trống ngực, khó chịu vùng ngực.

Biến chứng

– Đau thắt ngực: gồm đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định. Đặc biệt đau thắt ngực không ổn định cần phải được được nhập viện và điều trị đầy đủ.

– Nhồi máu cơ tim.

– Suy tim.

– Rối loạn nhịp tim.

Chẩn đoán

– Điện tâm đồ.

– Đo điện tâm đồ gắng sức.

– Siêu âm tim.

– Xét nghiệm men tim.

– Chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành.

– Chụp cộng hưởng từ tim.

– Chụp động mạch vành qua da.

Điều trị

Điều trị nội khoa

Chỉ định: Đối vơi các trường hợp đau ngực ổn định, hoặc có bệnh lý hẹp vành dưới 70% chưa có triệu chứng, chưa có chỉ định phải can thiệp và phẫu thuật.

Điều trị nội khoa chủ yếu bao gồm:

– Nhóm thuốc Statin ổn định mảng xơ vữa, giảm cholesterol trong máu.

– Thuốc kiểm soát huyết áp.

– Nhóm thuốc kháng kết tập tiểu cầu: Aspirin, Clopidogrel

– Thuốc kiểm soát đái tháo đường.

– Thuốc giảm đau thắt ngực và thuốc giãn mạch vành: nitrat, trimezitan….

Điều trị ngoại khoa:

– Can thiệp đặt stent động mạch vành: Bác sĩ sẽ dùng bóng nhỏ nong rộng chổ động mạch bị hẹp, sau đó đặt 1 khung giá đỡ tự nở giúp mạch máu được lưu thông tốt. Bệnh nhân có thể được ra viện sớm, và duy trì thuốc kháng kết tập tiểu cầu kép sau đó.

– Phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành: Bệnh nhân được phẫu thuật mở ngực, sử dụng chính các mạch máu của cơ thể để làm cầu nối như động mạch ngực trong, động mạch quay, tĩnh mạch hiển . Mục đích để máu lưu thông vòng qua vị trí bị tắc và cung cấp máu cho phần cơ tim không được tiếp máu. Bệnh nhân phải nằm viện 5-7 ngày, và dùng 1 loại thuốc kháng kết tập tiểu cầu sau mổ.

Phòng bệnh

– Điều trị và kiểm soát tốt các bệnh lý: Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá Lipid máu.

– Bỏ hút thuốc lá và tránh khói thuốc lá thụ động

– Hạn chế tối đa rượu, bia.

– Tránh xa đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều chiên, rán, nhiều muối và nhiều đường.

– Ăn tăng cường nhiều chất xơ, rau củ, ngũ cốc, các loại hạt, các loại đậu, trái cây.

– Kiểm soát cân nặng, duy trì chỉ số BMI đạt chuẩn.

– Tập thể dục: Các bài tập phù hợp với tình trạng bệnh lý mạch vành.

– Xây dựng lối sống tư duy tích cực hạn chế stress.

– Khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện kịp thời những bất thường ở tim cũng như những căn nguyên tiềm ẩn gây bệnh tim mạch vành.

Bài viết liên quan